I. Định nghĩa công cụ lao động

Công cụ lao động là một bộ phận quan trọng của tư liệu lao động nó tác dụng trực tiếp vào đối tượng lao động, quy định trực tiếp năng suất lao động. Trình độ công cụ lao động là yếu tố phản ánh rõ nhất trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.

II. Công cụ lao động tròn thời tiền sử - công xã nguyên thủy

- Trước hết , từ những hòn đá tự nhiên , người nguyên thuỷ chế tạo thành những công cụ đơn giản, hết sức thô kệch, với những hình thù nhất định như ghè, đẽo một mặt, một đầu cho sắt, nhọn, có thể cầm tay để chặt, cắt, đập, đâm,…


công cụ bằng đá đầu tiên

- Những công cụ thô sơ đầu tiên này được dùng vào rất nhiều việc, kể cả làm việc và sửa chữa công cụ , tự vệ chống thú dữ. Khoa học gọi thời này là thời kì đồ đá cũ.

- Qua một thời gian dài, nhờ sống tập thể , kinh nghiệm sản xuất tăng lên, người nguyên thuỷ dần cải tiến và chuyên môn hoá các loại công cụ . Một loạt công cụ mới xuất hiện thích ứng với nhu cầu từng công việc nhất định . Có cái dùng để lao, có cái dùng để đập có cái dùng để cắt xén, đào, nạo ...

các dụng cụ dùng để đào, nạo, cắt

- Sau thời đồ đá cũ, loài người dần bước sang thời đại đồ đá mới, đặc điểm của thời đại này là công cụ chế tạo có kỹ thuật hơn, tinh vi hơn

- Cuối thời nguyên thủy, con người đã biết luyện đồng và đồng thau, thời đại kim thuộc bắt đầu tiếp theo con người còn biết luyện cả sắt :

công cụ bằng đồng

III. Công cụ lao động trong thời kì cổ đại - chiếm hữu nô lệ

- Công cụ kim khí đã mở ra một thời đại mới mà tác dụng và năng suất lao động của nó vượt xa thời đại đồ đá. Đặc biệt là công cụ bằng sắt thì không có một công cụ bằng đá nào so sánh được. Nhờ có đồ kim khí, nhất là sắt, người ta có thể khai phá những vùng đất đai mà trước kia chưa khai phá nổi.

công cụ bằng sắt

IV. Công cụ lao động trong thời kì Trung đại - Xã hội phong kiến

- Dưới chế độ phong kiến ngành kinh tế có vai trò quyết định nhất là nông nghiệp. Trong thời kỳ đầu của chế độ phong kiến công cụ còn rất thô sơ dần dần về sau mới áp dụng phổ biến các công cụ bằng sắt, do nhu cầu tiêu dùng một số sản phẩm nông nghiệp thời bấy giờ

- Một số ngành nông nghiệp mới ra đời như trồng nho, rau, chăn nuôi ngựa, cừu dẫn đến yêu cầu phải cải tiến công cụ sản xuất nông nghiệp, nó cũng làm cho một số ngành nghề thủ công phát triển.

- Trước hết phương pháp nấu gang và chế biến sắt được cải tiến một mốc quan trọng.

- Thế kỷ 14 con người đã biết dùng luồng xe nước để thổi bễ rèn, giã quặng, thông gió trong lò, sử dụng cối xay chạy bằng sức gió, sức nước....Trong thời kỳ này với việc cải tiến công cụ lao động đã giúp cho xã hội có những bức tiến quan trọng trong sản xuất làm nền tảng cho các thời tiếp theo.

cối xay gió

V. CÔNG CỤ LAO ĐỘNG TRONG THỜI KÌ CẬN ĐẠI – TƯ BẢN CHỦ NGHĨA

- Thời kỳ này công cụ lao động vô cùng phát triển do trong thời kỳ này con người có nhiều thành quả trong phát triển khoa học, kỹ thuật việc chế tạo ra máy móc đã tạo khả năng to lớn cho việc rút ngắn thời gian lao động và giảm nhẹ lao động tăng thêm của cải cho người sản xuất cho sự thắng lợi của con người đối với lực lượng tự nhiên.

máy kéo sợi jenny
kiểu dáng oto đầu tiên

- Nhưng không có vấn đề nào không có mặt trái của nó, khi máy móc nằm trong tay giai cấp tư sản, máy móc lại được sử dụng làm phương tiện để kéo dài thời gian hoạt động sản xuất. Biến người sản xuất thành vật phụ thuộc vào máy móc làm cho người bị các lực lượng tự nhiên nô dịch.



- Mặc dù vậy cần nhấn mạnh rằng máy móc và đại công nghiệp có tác dụng chủ yếu làm cho năng suất lao động tăng vọt, xã hội hoá lao động và sản xuất ngày càng cao dẫn đến mở rộng thị trường, thúc đẩy sự ra đời của trung tâm công nghiệp và những thành thị lớn, đồng thời tạo ra những tiền đề vật chất - kỹ thuật và xã hội cho một hình thái xã hội mới cao hơn.

VI. Công cụ lao động trong thời kì hiện đại

- Đặc điểm công cụ lao động của thời kì này là vô cùng phát triển do trong thời kì này con người có nhiều thành quả trong phát triển khoa học.

- Khoa học - kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, mọi phát minh kỹ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học.

- Khoa học tham gia trực tiếp vào sản xuất, là nguồn gốc chính của những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ cũng như công cụ lao động

- Một số phát minh tiêu biểu thời kì này như: 

Máy bay, vô tuyến truyền hình, máy tính, laser, Internet, Robot.